1. Khai báo biến
Biến được sử dụng để lưu các giá trị cần tính toán trong chương trình.
Câu lệnh khai báo biến trong ngôn ngữ C:
<kiểu dữ liệu> <tên biến>;
Kiểu dữ liệu : kiểu số nguyên (int), số thực (float), kí tự (char),…
Tên biến : phải tuân theo quy tắc đặt tên ở mục 2 và nên đặt tên biến có ý nghĩa.
Cuối câu lệnh phải có dấu chấm phẩy.
Ví dụ 1: khai báo 1 biến tính tổng của 2 chữ số nguyên:
int sum;
Tổng 2 chữ số nguyên cũng là 1 số nguyên nên kiểu dữ liệu là int, tên biến là sum mang ý nghĩa là tổng số.
Ví dụ 2: khai báo 1 chuỗi để lưu tên của người bạn thân
char name[30];
Tên là 1 chuỗi các kí tự nên ta khai báo 1 mảng kiểu char gồm 30 kí tự.
2. Vị trí khai báo biến
Các khai báo biến được đặt ngay sau dấu { đầu tiên của hàm, không được khai báo biến sau các câu lệnh khác.
Ví dụ 3:
void main() { int a, b, c; // true a = 3; float d; // false … }
3. Khởi tạo giá trị cho biến
Khởi tạo giá trị cho biến là gán giá trị cho biến sau khi khai báo
Có 2 cách khởi tạo cho biến :
Ví dụ 4:
int a = 5; float b = 6;
Gán giá trị cho biến ngay khi khai báo. Để gán giá trị cho biến, ta dùng toán tử =
Ví dụ 5:
int a; float b; a = 6; b = 6.5;
Gán giá trị cho biến sau khi khai báo
4. Địa chỉ của biến
Khi khai báo biến thì máy tính sẽ cấp phát ra 1 vùng nhớ (gồm nhiều byte liên tiếp) để lưu giá trị của biến đó. Muốn lấy địa chỉ của biến thì ta dùng toán tử &.
int a;
&a : địa chỉ vùng nhớ lưu giá trị của biến
Leave a Reply
You must be logged in to post a comment.